HỘI ÁI HỮU VÀ TRUYỀN GIÁO KONTUM (KMF)
KẾT TOÁN TÀI KHOÁ 2018
Nguồn Tài Trợ & Các Chi Phí Của KMF Trong Năm 2018
Tiền tài trợ cho KMF đến từ các nước như Hoa Kỳ, Canada, Úc, Âu Châu và Việt Nam. Vì vậy, đơn vị tiền tệ cũng gồm tiền Đô Hoa Kỳ, tiền Đô Canada, tiền Đô Úc, tiền Euro, Thụy Sỹ và tiền Việt.
Số tiền Đô Hoa Kỳ do hội từ thiện KMF ở Hoa Kỳ trợ cấp. Tiền được quyên góp từ các hội viên, bà con, bạn bè trong cũng như ngoài hội và các ân nhân với chủ đích giúp đỡ đồng bào sơn cước ngèo đói, khuyết tật và kém may mắn ở vùng Tây Nguyên Trung Phần VN.
Số tiền từ Úc được các hội viên trong cũng như ngoài KMF tại Úc đóng góp qua trung gian linh mục Hà Thanh Hải.
Số tiền từ Canada được quyên góp từ các hội viên trong cũng như ngoài hội KMF và linh mục Bùi Đình Thân tại Surrey, Canada. Ngài cũng tổ chức các buổi ca nhạc để gây quỹ cho KMF cứ 2 năm một lần.
Các hội viên và ân nhân tại Pháp, Đức, Thụy Sỹ…cũng đóng góp vào ngân quỹ của hội với số tiền Euro, tiền Franc Thụy Sỹ được đổi qua tiền Đô .
Số tiền từ Việt Nam được đóng góp do các hội viên cũng như ân nhân, bạn bè và thân nhân.
Hàng năm, mọi đóng góp từ các nước theo lịch trình của KMF tại Hoa Kỳ.
Sau đây là mô hình diễn tả tiến trình của tiền quỹ khi được phân phối đi.
Sau đây là ngân quỹ và chi tiêu trong năm 2018 của hội KMF.
A – 2018 QUỸ ĐÓNG GÓP
1 – CAD (CANADA)
16/09/18 | Canada:
Linh Mục Bùi Đình Thân |
20.000 $ CAN |
28/09/18 | Canada:
Linh Mục Bùi Đình Thân |
16.000 $ CAN |
TỔNG CỌNG | 36.000 $ CAN |
2 – AUD (TIỀN ĐÔ ÚC)
03/05/18 | ÚC:
L.M. Hà Thanh Hải |
9.300 $ AUD |
TỔNG CỌNG | 9.300 $ AUD |
3 – $ USD (TIỀN ĐÔ MỸ)
2018 | Tiền tồn lại từ năm trước (2017) | 16.680 $ US |
13/03/18 | Chuyển tiền KMF từ Tài Khoản Ngân Hàng US: 50.000 $ USD, còn lại 49.965 $ US (- Cước Phí) | 49.965 $ US |
13/08/18 | Chuyển tiền KMF từ Tài Khoản Ngân Hàng US: 40.000 $ USD, còn lại 39.980 $ US (- Cước Phí) | 39.980 $ US |
TỔNG CỌNG |
106.625 $ US |
4 – VND (1 / 21018 – 12 / 2018)
2018 | Tiền tồn lại từ năm trước (2017) | 43.320.000 $ VND |
2018 | Quỹ Đóng Góp ở VN | 870.050.000$ VND |
2018 | Tiền Xin Lễ của LM. Tâm | 63.050.000$ VND |
TOTAL | 976.420.000 $ VND |
Tiền Quỷ Của Năm 2018
$ CAN | $ AU | $ US | $ VN ĐỒNG |
36.000 | 9.300 | 106.625 | 976.420.000 |
B – Chi Tiêu Cho Các Chương Trình Từ Thiện của KMF (2018)
Cũng như những năm trước, KMF dành ưu tiên cho bốn chương trình sau:
- Chăm Sóc Sức Khỏe
- Trợ Giúp Giáo Dục
- Bệnh Nhân Phong Cùi
- Cô Nhi, Khuyết Tật
Sau đây là số tiền chi cho các chương trình trong năm 2018:
Chăm Sóc Sức Khỏe (Mục 1) | 741.430.000 $VN | 32.000 $US |
Trợ Giúp Giáo Dục (Mục 2) | 1.538.000.000 $VN | 75.000 $US |
Bệnh Nhân Phong Cùi (Mục 3) | 27.000.000 $VN | 1.200$US |
Cô Nhi, Khuyết Tật (Mục 4) | 877.000.000 $VN | 38.000 $US |
Xe Đạp / Đồng Phục | 259.440.000 $VN | 11.000 $US |
TỔNG CỘNG CHI TIÊU NĂM 2018 |
3.442.870.000 $VN |
157.200 $US |
C – TIỀN CÒN LẠI (TIỀN QUỸ – TIỀN CHI)
TIỀN QUỸ ($VN) | CHI ($VN) | |
2.703.656,000 | 2.701.440.000 | |
(Đổi ngoại tệ ra $ VN) | (Mục 2, 3, 4) | |
976.420,000
Đóng góp tại VN |
741.430.000 | |
Mục 1 & Linh Tinh | ||
TOTAL | 3.680.076.000 | 3.442.870.000 |
Tiền Còn Lại |
237.206.000 |
|
(~10 Nghìn Đô $US tồn cho năm 2019) |
CÁC CHƯƠNG TRÌNH
1 – Chăm Sóc Sức Khỏe (2018)
Tổng số chi của chương trình Chăm Sóc Sức Khỏe: 741.430.000 $ VN (2018)
(~ 32.000 $ USD)
Số chi tiêu này gồm 2 phần:
- Trạm Y Tế Cao Thượng (làng Kon Jơdreh, Kontum)
- Tủ Thuốc Các Buôn Làng
1.1 Trạm Y Tế Cao Thượng (2018) 506.380.000 $ VN (~ 22.000 $ USD)
Trạm Y Tế Cao Thượng do KMF thành lập từ năm 2010, tại làng Kon Jơdreh, cách TP Kontum 10 km, với mục đích khám và chữa bệnh miễn phí cho tất cả người dân nghèo, không phân biệt tôn giáo, phần lớn là Người Thượng, thuộc các buôn làng trong huyện Kon Rẫy, là một huyện nghèo trong tỉnh Kontum. Phòng Khám Cao Thượng hoạt động mỗi ngày, kể cả Thứ Bảy và Chúa Nhật từ 7 giờ 30 đến 17 giờ. Mỗi ngày các nhân viên tại đây khám bệnh và phát thuốc cho khoảng 60 người nghèo, ngày Thứ Bảy và Chúa Nhật thường đông hơn, khoảng 90 – 120 người. Ngoài ra, các nhân viên còn chia nhau để đi khám bệnh và phát thuốc cho những người già yếu, khuyết tật, đi lại khó khăn trong vùng.
Thường thì chi phí cho nhân viên và bảo trì cơ sở vật chất hết khoảng 20 triệu VND (~ 880$ USD) mỗi tháng, và tiền thuốc hết khoảng 30 triệu VND (~ 1.320$ $ USD) mỗi tháng.
Trạm Y Tế Cao Thượng có bác sỹ và y tá để khám bệnh cho bệnh nhân.
Trạm Y Tế có tủ thuốc để phát thuốc cho bệnh nhân sau khi khám bệnh.
1.2 Tủ Thuốc Các Buôn Làng (2018) 235.050.000 $VN (2018) (~ 10.000 $$ USD)
Tủ Thuốc các buôn làng xa bắt đầu hoạt động từ năm 2012. Hiện nay có tất cả 20 buôn làng đang được hưởng lợi nhờ chương trình này. Các buôn làng rải rác trong tất cả các huyện của tỉnh Kontum và Gia Lai (Pleiku), từ Tumorong, Dak Glei, Ngọc Hồi, Dak To . . . đến Sa Thầy, Dak Hà, Dak Đoa . . . Các Tủ Thuốc này do các Cha Sở tại địa phương hoặc các nữ tu (Soeurs), các Yă (= các Soeurs người Thượng) có kiến thức về y tế quản lý. Sở dĩ người dân nghèo trong vùng thích đến khai bệnh với các linh mục, các nữ tu hơn là đến các trung tâm y tế của xã, huyện, vì dễ dàng được thông cảm, lắng nghe và nhận thuốc miễn phí. Tuy nhiên, vì kinh phí có hạn, nên nhiều lúc KMF phải tạm ngưng chương trình này trong một vài tháng, trong khi tìm kiếm nguồn tiền hỗ trợ để có thể tiếp tục.
Mỗi tháng cần khoảng 1.600 $ USD cho chương trình này. Nhưng trong năm 2018, KMF chỉ có thể chi gần 10.000 $ USD, tức là chỉ được 6 tháng trong năm.
Tủ Thuốc làng Plei Jodrop, xã Dak Năng, Kontum
Cha Sở & Tủ Thuốc làng Kon Bơ Băn, xã Ngọc Réo, huyện Dak Hà
2 – Trợ giúp giáo dục (2018): 1.741.000.000 VN (2018) (75.000 $US)
Các em học sinh người Thượng trong các buôn làng xa, nếu không được hỗ trợ, sẽ khó lòng mà tiếp tục việc học vì hai lý do: nhà nghèo và trường học quá xa, không thể đi bộ năm, mười cây số trên đường đất trong khi bụng đói. Bởi thế, ưu tiên hàng đầu của KMF là chung sức với các linh mục quản hạt, các nữ tu sỹ và các Yă, nhằm duy trì và phát triển sinh hoạt của các Nhà Nội Trú do các linh mục và các nữ tu & Các Yă cố gắng xây dựng trong khuôn viên thánh đường hoặc cộng đoàn, cho dù nhiều khi gặp phải rất nhiều khó khăn về giấy phép từ phía nhà cầm quyền.
Hiện nay, KMF đang hỗ trợ tiền thực phẩm hằng tháng cho khoảng 694 em học sinh trong 19 Nhà Nội Trú như thế tại các buôn làng. Mỗi em mỗi tháng được giúp khoảng 270.000 VND (~12 $ USD), tức mỗi ngày 9.000 VND (~ 40 cents $ USD), trong đó 2/3 (=6.000 VND) chi cho tiền gạo và chỉ còn 1/3 (3.000 VND) chi cho thức ăn, nói cách khác, mỗi em mỗi ngày được ăn no, với thức ăn là 1 trái trứng (gà, vịt) hoặc một mẫu cá khô. Ước mong Quý Ân Nhân sẽ giúp đỡ thêm, để các em vừa được ăn no, và có đủ chất bổ dưỡng tối thiểu, như thịt, cá, sữa . . .
Sau đây là các nhà nội trú:
1 | Nhà Nội Trú Plei Groi (50 em, Pleiku, Ya Oai, mỗi tháng 660 $ USD) |
2 | Nhà Nội Trú Tea Rơxa (20 em, Ya Wut, mỗi tháng 220 $ USD) |
3 | Nhà Nội Trú Kon Du (40 em, Bok Hoàng Cvk 98, mỗi tháng 440 $ USD) |
4 | Nhà Nội trú Hơ moong (42 em, Bok Hường Cvk 92, mỗi tháng 440 $ USD) |
5 | Nhà Nội Trú Kon Jodreh (15 em, Bok Việt, mỗi tháng 180 $ USD) |
6 | Nhà Nội Trú Dak Mot (16 em, Ya Helene, mỗi tháng 180 $ USD) |
7 | Nhà Nội Trú Xóm Nhỏ (38 em, Các Srs Dòng Con Đức Mẹ, mỗi tháng 360 $ USD) |
8 | Nhà Nội Trú Dak Hà (12 em, các Srs Chúa Quan Phòng, mỗi tháng 180 $ USD) |
9 | Nhà Nội trú Kon Xơm Luh (28 em, Các Srs Dòng Đức Bà, mỗi tháng 360 $ USD) |
10 | Nhà Nội trú Dak To (36 em, Rev Tuyến Cvk 96, mỗi tháng 440 $ USD) |
11 | Nhà nội trú Mang La (40 em, các Srs Chúa Quan Phòng, mỗi tháng 360 $ USD) |
12 | Nhà Nội trú Nhà Thờ Gỗ (100 em, Bok Truyền Cvk 62, mỗi tháng 1.300 $ USD) |
13 | Nhà Trẻ Terexa (25 em, Nhà Mẹ APL, mỗi tháng 200 $ USD) |
14 | Nhà Nội trú Kon Hơ Ring 1 (52 em, Bok Tiên Cvk 65, mỗi tháng 440 $ USD) |
15 | Nhà Nội trú Kon Hơ Ring 2 (18 em, Ya Simon Duyên, mỗi tháng 220 $ USD) |
16 | Nhà Nội Trú Kon Đào (16 em, Ya Savio, mỗi tháng 220 $ USD) |
17 | Nhà Nội Trú De Tun (16 em, Ya Goong, mỗi tháng 220 $ USD) |
18 | Các em mồ côi vùng Chư Sê (120 em, Cô Diễm Ly, mỗi tháng 1.300 $ USD) |
19 | Nhà Nội Trú Ayunpa (10 em, Sr Tam, mỗi tháng 130 $ USD) |
Tổng Kết Chương trình Trợ giúp giáo dục (2018): 1.741.000.000 VND ~ 75.000 $ USD
Nhà Nội Trú học sinh nữ làng Kon Hơring, do Các Yă phụ trách
Bữa ăn trưa Nhà Nội Trú giáo xứ Kon Du (= Ling La), do Cha Sở phụ trách
3 – Bệnh nhân Phong Cùi (2018): 27.000.000 VN (~ 1.200 $ USD)
KMF không trực tiếp giúp các bệnh nhân Phong trong giáo phận Kontum, vì đã có Caritas, Hội Người Cùi, Hội Cha Damien . . . chăm lo. Nhưng KMF hiện đang giúp cho các con em người bệnh tại Làng Phong Dak Kia (Kontum, do Các Yă Dòng Ảnh Phép Lạ phụ trách) có điều kiện đi học tại các trường, và hòa nhập vào đời sống xã hội.
Giúp Con Em Làng Phong Dak Pia (Kontum): 27.000.000 VND
Chương trình Trợ Giúp Con Em Của Bệnh nhân Phong (2018): 27.000.000 VND
~ 1.200 $ USD
Các em học sinh tại làng phong Dakkia được KMF hổ trợ
4 – Cô Nhi & Khuyết Tật (2018): 877.000.000 VN (~ 38.000 $$ USD)
Tại Kontum, hiện có 6 Nhà Cô Nhi, do Các Yă Dòng Ảnh Phép Lạ phụ trách. Tất cả đều được đặt tên là Nhà Vinh Sơn, từ số 1 đến số 6. KMF hiện không có đủ điều kiện để hỗ trợ cho cả sáu Nhà Vinh Sơn nên chỉ dành ưu tiên cho hai Nhà Vinh Sơn 5 và Vinh Sơn 6. Hai nhà nầy ở xa đường lộ, ít khi có người tới thăm viếng hơn, và như vậy cũng gặp khó khăn hơn các nhà khác. Với sự trợ giúp cua KMF, các em ít ra cũng không bị đói và có sức mà đi học. Ngoài ra KMF cũng tiếp tay với một nhóm thiện nguyện ở vùng Pleiku, để giúp cho các em cô nhi hoặc khuyết tật vùng huyện Chư Sê & Chư Pưh được có điều kiện đi học như các em khác trong buôn làng.
- Nhà Cô Nhi Vinh Sơn 5 (80 em, Kontum)
- Nhà Cô Nhi Vinh Sơn 6 (90 em, Kontum)
- Các em mồ côi vùng Chư Sê (120 em, Pleiku)
Tổng Kết Chương Cô Nhi & Khuyết Tật :877.000.000 VND
~ 38.000 $ USD
Một bữa trưa tại Nhà Cô Nhi Vinh Sơn 5
Một bữa trưa tại Nhà Cô Nhi Vinh Sơn 6